Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Đặt hàng | 1 tháng 11 năm 1932 |
Xưởng đóng tàu | Swan Hunter, Tyne and Wear |
Kinh phí | 300.000 Bảng Anh |
Đặt lườn | 24 tháng 3 năm 1933 |
Hạ thủy | 29 tháng 5 năm 1934 |
Hoàn thành | 2 tháng 11 năm 1934 |
Số phận | Chuyển cho Canada, tháng 6 năm 1943 |
Lịch sử | |
Canada | |
Tên gọi | HMCS Gatineau |
Đặt tên theo | sông Gatineau |
Trưng dụng | tháng 6 năm 1943 |
Xóa đăng bạ | 1955 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1955 |
Đặc điểm khái quáttheo Lenton[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục E và F |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 33 ft 3 in (10,13 m) |
Mớn nước | 12 ft 6 in (3,81 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,5 kn (65,7 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) at 15 kn (28 km/h) |
Tầm hoạt động | 471 tấn dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa | 145 (173 vào năm 1942) |
Vũ khí |
|
HMS Express (H61) là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã phục vụ trên các mặt trận Đại Tây Dương, Viễn Đông và Singapore cho đến khi được chuyển cho Canada vào năm 1943. Được đổi tên thành HMCS Gatineau (H61), nó tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Canada cho đến khi ngừng hoạt động năm 1955 và được đánh chìm làm đê chắn sóng tại Royston, British Columbia.
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search